Thứ 4, 6/10/2021 - 9:31
Giải mã ý nghĩa quẻ Địa Hỏa Minh Di - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 36
Quẻ Địa Hỏa Minh Di còn có tên gọi khác theo tiếng trung 地 火 明 夷 mang ý nghĩa của sự đen tối. Đây là tên của quẻ số 36 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Ở bài viết này các chuyên gia của xemvanmenh.net sẽ phân tích ý nghĩa quẻ số 36 chi tiết để giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Địa Hỏa Minh Di mang lại. Cùng tìm hiểu ngay bên dưới nhé!
Quẻ Địa Hỏa Minh Di là gì?
Quẻ Địa Hỏa Minh Di được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 36 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Địa Hỏa Minh Di vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 36 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 36 Địa Hỏa Minh Di cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 36 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 36 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Địa Hỏa Minh Di, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Địa Hỏa Minh Di, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 36 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Địa Hỏa Minh Di ứng với quý bạn:
ĐỊA HỎA MINH DI. Đen tối
地 火 明 夷
Thuộc loại: Quẻ Hung
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Địa Hỏa Minh Di
Thoán từ
明 夷. 利 艱 貞.
Minh Di. Lợi gian trinh.
Dịch.
Minh Di mà biết nguy nan,
Lại luôn chính trực, mới gan, mới lời.
Minh Di, là thời quân tử lâm nàn, nên Thoán từ mở đầu bằng một lời khuyên: Gian nan mà vẫn giữ được chính lý, chính đạo, mới hay: Minh Di. Lợi gian trinh.
Thoán Truyện.
彖 曰. 明 入 地 中. 明 夷. 內文 明 而 外 柔 順. 以 蒙 大 難. 文 王 以 之.
利 艱 貞. 晦 其 明 也. 內 難 而 能 正 其 志. 箕 子 以 之.
Thoán viết:
Minh nhập địa trung. Minh Di. Nội văn minh nhi ngoại nhu thuận.
Dĩ mông đại nạn. Văn vương dĩ chi. Lợi gian trinh. Hối kỳ minh dã.
Nội nạn nhi năng chính kỳ chí. Cơ Tử dĩ chi.
Dịch.
Thoán rằng: sáng nhập đất rồi,
Minh Di là sáng chôn vùi tầng sâu.
Trong tuy sáng tỏ mặc dầu,
Ngoài thời nhu thuận, qua cầu gian nan.
Văn Vương gặp buổi tai nàn,
Đã theo lối đó, mới an mới lành.
Gian nan, mà vẫn trung trinh,
Thế thời ích lợi âu đành mấy mươi.
Giấu che thông sáng với đời,
Gặp cơn hoạn nạn, chẳng rời trung trinh.
Sắt son giữa buổi điêu linh,
Được như Cơ Tử, sử sanh mấy người.
Thoán Truyện giải hai chữ Minh Di là Minh nhập địa trung, nghĩa là Ánh sáng đã vào lòng đất
Thoán Truyện bày cách cho người quân tử xử sự khi gặp thời buổi Minh Di, khi mà hôn quân những toan hãm hại mình. Lúc ấy người quân tử, tuy tâm thần bên trong sáng láng, nhưng bên ngoài phải tỏ ra phục tùng, nhu thuận. Đó là đường lối Văn vương đã theo, khi gặp đại nạn, và bị Trụ Vương cầm tù bảy năm ở Dũ Lý.
Thoán rằng: Nội văn minh. Nhi ngoại nhu thuận. Dĩ mông đại nạn. Văn Vương dĩ chi. Mông đây là gặp.
Gặp thời buổi gian nan như vậy, phải biết che dấu sự thông sáng của mình, mà vẫn giữ tròn được chính đạo, thế mới là đường lối vẹn toàn. Cơ Tử đã theo được đường lối này. Lợi gian trinh. Hối kỳ minh dã. Nội nạn nhi năng chính kỳ chí. Cơ Tử dĩ chi. Gặp lúc hôn quân nghi kỵ, mà không dấu được sự thông minh sáng láng của mình, tất sẽ gặp hoạn nạn; bằng không giữ được lòng ngay chính, thì không phải là những trang hiền minh, trung liệt.
Người xưa nói: Người có nhân, không vì thịnh suy, mà đổi tiết, Người có nghĩa, không vì còn, mất mà thay lòng. Thực đúng là trường hợp Cơ Tử. Văn vương và Cơ Tử chẳng những đã khéo xử, trong thời Minh Di, nên đã thoát được tay Trụ Vương hãm hại, mà còn lợi dụng được thời Minh Di, mà làm nên sự nghiệp.
Văn Vương, trong 7 năm bị giam cầm ở Dũ Lý, đã biết lợi dụng thời gian đó mà làm Dịch. Còn Cơ Tử giả cuồng, giả dại, đem thân ở đợ cho người, thời lại phát minh ra được vi ý Lạc Thơ của Đại Võ mà viết thành thiên Hồng Phạm Cửu Trù, truyền lại cho hậu thế. Như vậy chẳng đáng phục lắm sao?
Sự tiến bước mãi ắt dẫn tới lúc đau thương. Chính vì lẽ đó sau quẻ Hỏa Địa Tấn là đến quẻ Địa Hỏa Minh Di. Di ở đây chính là sự đau thương. Xét tượng hình của quẻ Minh Di thì có Khôn ở trên, Ly ở dưới. Quẻ này là sự ngược lại hoàn toàn đối với quẻ Tấn và ý nghĩa cũng trái ngược theo. Hình quẻ tượng trưng cho hình ảnh mặt trời lặn xuống dưới lòng đất, ánh sáng bị che lấp, mờ phai để lại bóng tối bao trùm. Lúc này người hiền, người có tài phải biết cách giấu đi tài năng của mình mới thoát được nạn. Thời đại Minh Di là thời quân tử làm lơ cho tội lỗi của kẻ tiểu nhân, mù mờ trong nhiều việc, khó lòng sáng suốt hay soi sét vấn đề gì.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
- Quẻ số 12: Quẻ Thiên Địa Bĩ
- Quẻ số 17: Quẻ Trạch Lôi Tùy
- Xem Ý nghĩa số 36 ứng với cuối cùng Quẻ Hỏa Thụy Vị Tế
Sơ lược từng hào của quẻ Địa Hỏa Minh Di
- Sơ Cửu : Có chất minh, ở thời Minh Di phải trốn chạy ngay mới thoát nạn, mặc dù bị nghèo hèn. (Ví dụ Trang Tử từ chối không ra làm quan).
- Lục Nhị : Đắc trung đắc chính, nên ở thời Di cũng chạy trốn được và giữ vững trinh chính. (Ví dụ Từ Thứ ở với Tào Tháo mà vẫn giữ được lòng trung với chủ cũ là Lưu Bị).
- Cửu Tam : Trùng cương, có đủ tài để thoát nạn ở thời Di. Nhưng lại bất trung, e rằng quá nóng, nên có lời răn: không được quá gấp. (Ví dụ Tôn Kiên bất hòa với Viên Thiệu, sợ Thiệu bắt, vội trốn về Giang Đông, không dè bị Lưu Biểu mai phục đằng trước).
- Lục Tứ : Âm nhu đắc chính, vốn là người hiền ở vào cảnh nguy. Nhưng vì chính tâm nên có thể thoát ra được. (Ví dụ Tô Vũ bị Hung Nô cầm tù hơn 10 năm, rồi lại được về Hán).
- Lục Ngũ : Ở địa vị cao, bỏ đi làm kẻ nghèo hèn để tránh vạ. (Ví dụ Cơ Tử hoàng thân nhà Thương, trốn đi ẩn náu giả làm kẻ tôi tớ). Thượng Lục : ở vị tột cao, nhưng lại quá hôn ám, nên bị xụp xuống đất. (Ví dụ: thượng hoàng Trần Nghệ Tông).
Ý nghĩa của quẻ Địa Hỏa Minh Di
Quẻ Địa Hỏa Minh Di là sự biến thể của quẻ Thiên Thủy Tụng. Quẻ Tụng biểu tượng cho sự tranh cãi, kiện tụng giữa cấp trên là người có quyền thế với cấp dưới là người dưới sự lãnh đạo. Còn quẻ Minh Di thì giai đoạn tranh cãi, hay kiện tụng đã qua, đây là thời kỳ vùi lấp đi tài trí dưới những điều mê muội, mù mờ.
Minh Di được hiểu là sự tăm tối, dập tắt. Tượng quẻ của Minh Di là Minh Nhật Địa Trung là mặt trời lặn xuống mặt đất thể hiện ý nghĩa lửa đằng xa rọi ánh sáng xa đang dần xế tà. Từ đó chiêm quẻ báo hiệu một tương lai mù mịt, thời vận xấu đầy khó khăn.
Quẻ Địa Hỏa Minh Di tốt cho việc gì?
Quẻ Địa Hỏa Minh Di là quẻ mang điềm xấu, trong thời kỳ quẻ này tốt nhất không nên thực hiện bất kỳ đại nghiệp hay dự định to lớn nào từ công danh sự nghiệp, hôn nhân gia đạo, tình duyên cho tới kinh doanh buôn bán. Quẻ chỉ rõ ra rằng cần biết xử thế để tránh khỏi bị Di. Muốn tránh Di thì cần sáng suốt theo Ly và nhu thuận theo Khôn thì tình thế bất lợi mới phần nào được giảm sút.
Tôi là Duy Tâm Phúc, hiện đang là Chuyên gia phong thủy, tử vi tại xemvanmenh.net,luôn say mê, gắn bó và tìm tòi, nghiên cứu về phong thủy hơn 10 năm qua. Để mang tới những nội dung mới mẻ và chất lượng nhất đến với đọc giả trong và ngoài nước
Chia sẻ link
Xem lá số tử vi theo ngày tháng năm sinh
Hãy nhập đầy đủ thông tin của bạn vào để có kết quả tốt nhất
Xem tử vi hàng ngày
Bài viết cùng danh mục
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Vị Tế - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 64
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 63
- Giải mã ý nghĩa quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 62
- Giải mã ý nghĩa quẻ Phong Trạch Trung Phu - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 61
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Trạch Tiết - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 60