Thứ 4, 6/10/2021 - 9:31
Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Thuần Khảm
Quẻ Thuần Khảm hay còn có tên tiếng trung là 坎 為 水 mang ý nghĩa thuần túy “Sự tồi tệ - Nước”. Đây là tên của quẻ số 29 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Bài viết này các chuyên gia của xemvanmenh.net sẽ luận giải ý nghĩa quẻ số 29 để giúp quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Thuần Khảm mang lại.
Quẻ Thuần Khảm là gì?
Quẻ Thuần Khảm được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 29 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Thuần Khảm vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 29 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 29 Thuần Khảm cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 29 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 29 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Thuần Khảm, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Thuần Khảm, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 29 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Thuần Khảm ứng với quý bạn:
THUẦN KHẢM. Sự tồi tệ - Nước
坎 為 水
Thuộc loại: Quẻ Bình hòa
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Thuần Khảm
Thoán từ
習 坎 . 有 孚 . 維 心 亨 . 行 有 尚 .
Tập Khảm. Hữu phu. Duy tâm hanh. Hành hữu thượng.
Dịch.
Hiểm nguy, sau, trước, chập chùng,
Nếu ta thành khẩn, mới mong thoát nàn,
Chân thành, nên thoát nguy nan.
Việc làm như vậy, biết làm sao khen?
Thoán Truyện.
彖 曰 : 習 坎 . 重 險 也 . 水 流 而 不 盈 . 行 險 而 不 失 其 信 . 維 心 亨 . 乃 以 剛 中 也 . 行 有 尚 . 往 有 功 也 . 天 險 不 可 升 也 . 地 險 山 川 丘 陵 也 . 王 公 設 險 以 守 其 國 . 坎 之 時 用 大 矣 哉 .
Thoán viết.
Tập Khảm. Trùng hiểm dã. Thủy lưu nhi bất doanh. Hành hiểm nhi bất thất kỳ tín. Duy tâm hanh. Nãi dĩ cương trung dã. Hành hữu thượng. Vãng hữu công dã. Thiên hiểm bất khả thăng dã. Địa hiểm sơn xuyên khưu lăng dã. Vương công thiết hiểm dĩ thủ kỳ quốc. Hiểm chi thời dụng đại hĩ tai.
Dịch.
Thoán rằng: Nguy hiểm trập trùng ,
Nước vì trôi chảy, nên không tràn đầy.
Trong nguy, lòng vẫn thẳng ngay,
Thẳng ngay, may sẽ có ngày thoát nguy.
Gắng công, đáng được nể vì,
Gắng công, rồi sẽ thoát kỳ vận đen.
Trời cao, hiểm trở, khó lên,
Đất kia hiểm trở, sơn xuyên trập trùng.
Vương công dụng hiểm, bố phòng,
Giữ gìn bờ cõi, núi sông an bình.
Biết dùng hiểm, cũng lợi hanh,
Công trình dụng hiểm, âu đành lớn lao.
Trong Thoán quẻ Khảm, Thánh nhân dạy:
- Phương pháp xử trí khi lâm hiểm.
- Phương pháp lợi dụng sự hiểm trở.
- Phương pháp xử trí khi lâm hiểm:
Ở đời, hiểm nguy ai cũng thường gặp, nhưng khi gặp nguy hiểm phải xử trí ra sao? Thưa: ta phải thành khẩn, phải bình tĩnh. Gặp nguy mà giữ được lòng thanh thản, không rối rít, sẽ thoát hiểm. Vì thế Thoán nói: Dẫu gặp nguy hiểm trập trùng (Tập hiểm), mà thành khẩn (Hữu phu), mà tâm hồn thanh thản (Duy tâm hanh), thì hành động sẽ có kết quả
(Hành hữu thượng). Như nước chẩy, sẽ thoát qua mọi ngóc ngách, con người mà thành khẩn sẽ thoát qua mọi gian nguy (Thủy lưu nhi bất doanh. Hành hiểm nhi bất thất kỳ tín). Khi gặp hiểm nguy, hãy giữ cho lòng thanh thản, sắt son. (Duy tâm hanh. Nãi dĩ cương trung dã.) Thế tức là:
Sơn hà gặp buổi lao lung,
Càng cao tiết ngọc, càng bừng vẻ son.
Đã sắt son, đã thành khẩn, thì hiểm nguy gì mà không vượt (Hành hữu thượng. Vãng hữu công dã).
2) Phương pháp dụng hiểm để bảo vệ mình, bảo vệ quốc gia.
* Nơi cá nhân: Trung tín chính là giáp trụ, lễ nghĩa chính là can qua, để bảo vệ nhân cách con người.
* Trong xã hội: Chính, Hình, Uy, Thưởng là
những hiểm trở để bảo vệ xã hội.
* Trong Quốc gia: (trong nước) thì lũy cao, hào sâu, núi cao, sông rộng, chính là những hiểm trở để bảo toàn bờ cõi, bảo vệ thành trì. Nhìn vào bản đồ Trung Quốc, ta thấy giới hạn của 3 nước được định bằng những hiểm trở thiên nhiên.
- Nước Ngụy ở phía Bắc, được giới hạn bằng dẫy núi Tần Lĩnh, và sông Dương, sông Hoài.
- Nước Ngô ở phía Đông Nam, giới hạn cũng bằng sông Dương, sông Hoài, ngăn Ngô và Ngụy. Và dẫy núi phía Tây ngăn Ngô và Thục.
- Nước Thục ở phía Tây đã có tiếng là hiểm trở, trập trùng.
- Các Kinh đô xưa, như Kiểu Kinh, Hàm Dương, Lạc Dương cũng thường ở vào những chổ nhiều sông, lắm núi để làm thế ỷ dốc, bên ngoài muốn tiến đánh rất là khó khăn.
DÙNG HIỂM CÓ 2 CÁCH:
- Lợi dụng mọi hiểm trở thiên nhiên, để bảo vệ mình (Hiểm chi dụng).
- Lúc gặp ngoại xâm, lại phải tạo thêm hiểm trở (Hiểm chi thời).
Nước nào càng lắm hiểm trở thiên nhiên, càng ít bị ngoại xâm. Nước nào có nhiều đường lối xâm nhập, càng dễ bị chinh phục, (đó là Hiểm chi dụng).
Chiêm Thành xưa đã triệt để xử dụng Đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cả để bảo vệ đất nước.
Cho nên Dịch mới nói: Hiểm chi thời dụng đại hĩ tai. Biết dùng hiểm trở, lại biết khi nào phải dùng hiểm trở, để bảo vệ cho dân, cho nước, thì cao siêu biết chừng nào.
Không thể vật lý quá mãi được, cái gì quá cũng tất thảy dẫn tới sự suy sụp vào chỗ hiểm. Vì thế tiếp sau quẻ Đại Quá là quẻ Thuần Khảm. Quẻ Thuần Khảm có cả ngoại quái và nội quái đều là Khảm thể hiện sự hiểm nguy. Mỗi quái của quẻ có một hào Dương nhưng lại bị hai hào Âm xung quanh vây hãm. Hào Dương ở chính giữa là lòng tín thực, nếu giữa những hiểm nguy vẫn giữ được đức tính này sẽ tự nhiên thoát khỏi được hiểm hung.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Thuần Khảm
-
Sơ Lục: Âm nhu lại ở dưới cùng, ví như người sụp hầm, càng vùng vẫy càng nguy. (Ví dụ Louis XVI đã bị cách mạng vây hãm, không biết phận còn mưu đồ tái lập quân quyền).
- Cửu Nhị: Dương cương đắc trung, ở thời Khảm cũng khó lòng tránh được nạn. Duy chỉ có cách tích luỹ thiện hạnh, tuy chưa ra khỏi được hiểm nhưng cũng không rơi xuống thêm sâu. (ví dụ thời Lê mạt kiêu binh làm loạn, tham tụng Bùi huy Bích không đủ tài trị loạn nhưng là người đôn hậu, ai cũng nể vì, nên qua cơn loạn mà thân danh đều toàn).
- Lục Tam: Bất trung bất chính, lại ở thế trên hiểm dưới hiểm, tất nguy. (Ví dụ Nguyễn hữu Chỉnh bị kẹt giữa Tây Sơn và sĩ phu Bắc hà, không biết tội cõng rắn cắn gà nhà, còn làm oai làm phước).
- Lục Tứ: Đắc chính lại gần Cửu Ngũ, tượng như bậc đại thần gần vua. Trong thời Khảm, không đủ sức dẹp loạn, nhưng vẫn giữ lòng thành thực và biết dùng quyền biến khéo léo, có thể có kết quả tốt. (Ví dụ Địch Nhân Kiệt khi Võ Hậu tiếm ngôi, vẫn ở tại chức, khéo vận động, nên sau khôi phục được nhà Đường).
- Cửu Ngũ: Ở vị chí tôn và dương cương, lại ở thời Khảm đã quá nửa. Có thể thoát khỏi hiểm và lập lại trật tự. (Ví dụ Trịnh Tùng, thừa hưởng cơ nghiệp của Trịnh Kiểm, đánh bại nhà Mạc)
- Thượng Lục: Ngu tối, lại ở lúc hiểm cực, tất nguy. (Ví dụ Mạc mậu Hợp khí thế nhà Mạc đã hết, còn say mê tửu sắc, nên bị Trịnh Tùng bắt giết).
Ý nghĩa của quẻ Thuần Khảm
Quẻ này rất rõ ràng, không cần gì phải bàn thêm. Điềm quẻ trung bình, nếu biết cách giữ đức tín của hào Dương sẽ không bị hào Âm lấn áp. Các công việc đạt ở mức độ trung bình, nên giữ cho mọi việc ổn định hơn là phát triển trong thời kỳ này.
Cả thượng và hạ quái trên dưới đều là Khảm. Tượng hình của quẻ Thuần Khảm Thủy Tấn Chí là dòng nước tiến lên. Quẻ này có nhiều hiểm nguy, gian nan, khó thành công nhưng cũng có tiềm ẩn những cơ hội giữ cho việc yên ổn.
Quẻ Thuần Khảm tốt cho việc gì?
Quẻ Thuần Khảm bề ngoài có nhiều hung hiểm nhưng bản chất khi gặp hiểm chỉ cần biết giữ lòng chí thành, lấy sự thành thật chuyên nhất nà đi thì sẽ thoát khỏi chỗ hung hiểm. Do vậy quẻ này có lợi trong giải hạn hoặc cải vận.
Thánh nhân xưa cho rằng quẻ Khảm cho biết cách thoát hiểm. Hào Nhị và hào Ngũ là hai hào đắc trung có tính cương cường, chính đại quang minh lại có khả năng thoát hiểm. Sức mạnh của dòng nước (Khảm) chảy không ngừng giống như lòng kiên trì được giữ vững theo hướng chính đạo không quản ngại gian lao.
Tôi là Duy Tâm Phúc, hiện đang là Chuyên gia phong thủy, tử vi tại xemvanmenh.net,luôn say mê, gắn bó và tìm tòi, nghiên cứu về phong thủy hơn 10 năm qua. Để mang tới những nội dung mới mẻ và chất lượng nhất đến với đọc giả trong và ngoài nước
Chia sẻ link
Xem lá số tử vi theo ngày tháng năm sinh
Hãy nhập đầy đủ thông tin của bạn vào để có kết quả tốt nhất
Xem tử vi hàng ngày
Bài viết cùng danh mục
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Vị Tế - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 64
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 63
- Giải mã ý nghĩa quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 62
- Giải mã ý nghĩa quẻ Phong Trạch Trung Phu - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 61
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Trạch Tiết - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 60