Thứ 4, 6/10/2021 - 9:31
Giải mã ý nghĩa - Đoán vận Hung Cát của quẻ Lôi Phong Hằng
Quẻ Lôi Phong Hằng được dịch theo tên tiếng trung là 雷 風 恆 mang ý nghĩa của sự lâu dài. Đây là tên gọi của quẻ số 32 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch. Ở bài viết này, các chuyên gia của xemvanmenh.net sẽ phân tích ý nghĩa quẻ số 32 để quý bạn biết được vận Hung - Cát mà quẻ Lôi Phong Hằng mang lại. Cùng tìm hiểu ngay bây giờ nhé.
Quẻ Lôi Phong Hằng là gì?
Quẻ Lôi Phong Hằng được xây dựng nhờ sự nghiên cứu của những Tổ Sư trong lĩnh vực tử vi, kinh dịch. Và để có kết quả như ngày nay, thì quẻ số 32 đã trải qua sự vun bồi, giải mã ý nghĩa luận đúng sai trong suốt cả một chặng đường kéo dài hàng ngàn năm.
Quẻ Lôi Phong Hằng vốn vô cùng phức tạp, theo lời dẫn của cổ nhân, thì mỗi quẻ sinh ra vốn vô cùng phức tạp, và để khám phá ý nghĩa quẻ bói số 32 cũng vô cùng phức tạp. Cho đến ngày nay, rất hiếm người có thể hiểu được quẻ số 32 Lôi Phong Hằng cũng như 64 quẻ kinh dịch.
Giải quẻ số 32 như thế nào?
Việc giải mã quẻ số 32 của chúng tôi được xây dựng dựa trên cơ sở của Kinh Dịch cổ xưa được lưu truyền lại.
Muốn biết ý nghĩa của quẻ Lôi Phong Hằng, thì các chuyên gia phải xây dựng đồ hình, sau đó đồ hình sẽ được kết hợp với Nội Quải, Ngoại Quải để đưa ra kết quả của quẻ bói. Đây là điều mà đại đa số trong chúng ta không thể tiến hành được.
Thế nên chúng tôi đã nghiên cứu và xây dựng nên ý nghĩa tường minh nhất của quẻ Lôi Phong Hằng, giúp quý bạn khám phá tất cả mọi điều về quẻ 32 một cách chính xác nhất.
Sau đây là phần luận giải chi tiết ý nghĩa quẻ Lôi Phong Hằng ứng với quý bạn:
LÔI PHONG HẰNG. Sự lâu dài.
雷 風 恆
Thuộc loại: Quẻ Cát
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Phân tích toàn quẻ Lôi Phong Hằng
Thoán từ
恆:亨,無 咎,利 貞,利 有 攸 往 .
Hằng. Hanh. Vô cữu. Lợi trinh. Lợi hữu du vãng.
Dịch.
Hằng là hằng cửu, cửu trường,
Biết hằng, biết biến, thời thường hanh thông.
Hanh thông, mới khỏi lỗi lầm,
Hằng nơi chính đạo, mới mong lời nhiều.
Hằng có nhiều nghĩa:
- Hằng là lâu dài, hằng cửu.
- Hằng là bất dịch, bất biến.
- Hằng là bất dĩ, không ngừng nghỉ.
Tự Quái cho rằng: Hằng tượng trưng cho đạo vợ chồng, vì đạo vợ chồng là chuyện lâu dài, bền bĩ, ăn đời ở kiếp cùng nhau, chứ không phải chuyện ăn xổi ở thì.
Khi còn là nhân tình, như nơi quẻ Hàm, thì nam phải nhường cho nữ, nhưng khi đã thành vợ thành chồng, như trong quẻ Hằng, thì chồng phải được trọng hơn vợ; gia đình có tôn ti như vậy, mới đi đến hằng cửu được.
Có trường cửu, mới có hanh thông; trường cửu mà hanh thông mới không đáng trách; trường cửu, bền vững theo chính lý, chính nghĩa mới hay, mới lợi. Nhưng hằng cửu không phải là cố chấp, bất biến, đã biến hằng, phải biết biến nữa mới vẹn hảo. Vì thế Thoán Từ mới nói: Hằng. Hanh. Vô cữu. Lợi trinh. Lợi hữu du vãng.
Thoán Truyện.
彖 曰:恆,久 也 . 剛 上 而 柔 下,雷 風 相 與,巽 而 動,剛 柔 皆 應,恆 . 恆 亨 無 咎,利 貞 . 久 於 其 道 也,天 地 之 道,恆 久 而 不 已 也 . 利 有 攸 往,終 則 有 始 也 . 日 月 得 天,而 能 久 照,四 時 變 化,而 能 久 成,聖 人 久 於 其 道,而 天 下 化 成 . 觀 其 所 恆,而 天 地 萬 物 之 情 可 見 矣 .
Thoán viết. Hằng. Cửu dã. Cương thượng nhi nhu hạ. Lôi phong tương dự. Tốn nhi động. Cương nhu giai ứng. Hằng. Hằng hanh vô cữu. Lợi trinh. Cửu ư kỳ đạo dã. Thiên địa chi đạo. Hằng cửu nhi bất dĩ dã. Lợi hữu du vãng. Chung tắc hữu thuỷ dã. Nhật nguyệt đắc thiên. Nhi năng cửu chiếu. Tứ thời biến hoá. Nhi năng cửu thành. Thánh nhân cửu ư kỳ đạo. Nhi thiên hạ hoá thành. Quan kỳ sở hằng. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hĩ.
Dịch.
Hằng là hằng cửu, cửu trường,
Cứng trên, mềm dưới, lẽ thường tôn ti.
Sấm cùng với gió tương kỳ,
Động mà uyển chuyển, nên chi cửu trường.
Lại còn tương ứng nhu cương,
Không loi, không lẻ, có đường dài lâu.
Hằng mà hay, lợi trước sau,
Là cùng đạo nghĩa, gót đầu chẳng sai.
Sáng soi Nhật Nguyệt lâu dài,
Là vì luôn cứ đường trời ruổi rong.
Tứ thời biến hóa vô cùng,
Cho nên mới được thung dung cửu trường.
Thánh nhân đạo nghĩa thời thường,
Khiến cho thiên hạ có phương hóa thành.
Có Hằng, mới rõ sự tình,
Đất trời, vạn vật, phân minh tỏ tường.
Thoán Truyện định nghĩa Hằng là hằng cửu. Thoán viết: Hằng. Cửu dã. Sở dĩ gọi quẻ này là Hằng vì 4 lý do:
- Vì quẻ hằng có cương ở trên là Lôi; nhu ở dưới là Phong. Thế là Dương tôn Âm ti, theo đúng lẽ thường.
- Vì quẻ Hằng có sấm (= Chấn), có gió (= Tốn). Mà sấm, gió thường đi đôi với nhau, tăng cường lẫn nhau.
- Vì Hằng trên là Chấn, là động; dưới là Tốn, là tốn thuận; Dương thì hoạt động mạnh mẽ, Âm thì nhu hòa, tốn thuận theo Dương, đó là lẽ thường của trời đất.
- Vì Hằng có Chấn là cương, Tốn là nhu, hai đằng ứng hợp nhau. Đó là lẽ Âm Dương giao cảm, hiệp hòa trong trời đất. Trời đất có tôn ti trật tự, nhờ có sự xướng tùy, hòa hợp, tương ứng, tương dự, mới thực hiện được sự trường cửu. Vì thế, Thoán Truyện mới nói: Cương thượng nhi nhu hạ. Lôi phong tương dự. Tốn nhi động. Cương nhu giai ứng. Hằng.
Phàm chuyện đời bao giờ cũng cần phải có sự lâu dài bền bĩ, nhưng lâu dài bền bĩ cho hợp đạo, hợp nghĩa, thì mới nên công trình, mới đem lại sự hanh thông. Làm sai đạo lý, đi ngược định luật trời đất, thời dẫu bền gan đến mấy cũng công toi. Vì thế Thoán Truyện mới viết thêm: Hằng hanh vô cữu. Lợi trinh. Cửu ư kỳ đạo dã.
Đạo trời đất thời vừa hằng cửu, vừa biến hóa không cùng. Có hằng mới có biến; có biến hóa, vãng lai tuần hoàn, nên hễ có chung thời lại có thủy, và cứ vậy cho nên mới vô cùng tận. Vì thế Thoán Truyện bàn tiếp: Thiên địa chi đạo. Hằng cửu nhi bất dĩ dã. Lợi hữu du vãng. Chung tắc hữu thuỷ dã.
Mặt trời, mặt trăng nhờ định luật của trời đất, vãng lai, doanh súc, có tuần tiết nên mới sáng soi mãi mãi. Bốn mùa nhờ có biến hóa nên mới tác thành cho muôn vật mãi mãi. Thánh nhân nhờ biết kiên trì, chung thân giảng dạy đạo trời, nên mới hóa thành được thiên hạ. Muốn hiểu ý tình của trời đất vạn vật, chúng ta cần phải có cái nhìn toàn bích, và bao quát. Vì thế Thoán Truyện mới viết thêm: Nhật nguyệt đắc thiên. Nhi năng cửu chiếu. Tứ thời biến hoá. Nhi năng cửu thành. Thánh nhân cửu ư kỳ đạo. Nhi thiên hạ hoá thành. Quan kỳ sở hằng. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hĩ.
Tóm lại, quẻ Hằng bao quát, chẳng những lẽ hằng lại còn cả lẽ Biến trong trời đất. Biết hằng mà không biết biến hóa, là chấp nhất bất thông. Biết biến mà không biết hằng là luân hồi vô định. Có biết hằng để mà biến, biến để mà hằng, thì mới tóm thâu được lẽ trời đất.
Quẻ Hàm là cảm ứng để hợp tác thì sau đó cần giữ được mối quan hệ bền vững. Vì thế sau quẻ Hàm là quẻ Lôi Phong Hằng. Tượng hình quẻ Hằng có Chấn ở trên, Tốn ở dưới, là sự kết hợp của sấm và gió tạo nên thế động. Thuận với đạo lý. Trong động có nhu, có cương nên được trường cửu.
Hơn nữa, quẻ Lôi Phong Hằng có Chấn tức là con trai, Tốn tức là con gái, hợp đạo phu phụ nên cuộc sống yên ổn và bền vững lâu dài.
Các bạn có thể xem thêm ý nghĩa quẻ dịch khác tại đây:
Sơ lược từng hào của quẻ Lôi Phong Hằng
- Sơ Lục: Bất chính bất trung, ở địa vị thấp và dụng tâm ích kỷ, theo đóm ăn tàn. Tuy hằng mà hung.
- Cửu Nhị: Tuy bất chính nhưng đắc trung, nên biết tới lui kịp thời. Tuy không hằng mà không đến nỗi phải hối. (Ví dụ Pháp Chính là bề tôi Thục, nhưng biết bỏ Lưu Chương mà thờ Lưu Bị)
- Cửu Tam: Dương hào cư dương vị, là người có tài mà lại cam tâm theo hầu Thượng Lục, bỏ cái đức lớn của mình để theo hầu kẻ tiểu nhân, sẽ không có chỗ dung thân. (Ví dụ Dương Hùng là một học giả có tài mà bỏ nhà Hán, theo Vương Mãng, nên sau có họa sát thân).
- Cửu Tứ: Dương hào cư âm vị, là trái với đạo hằng, đáng lý phải hằng với Sơ Lục lại bỏ, vì mê say hoàn cảnh mới (âm vị). (Ví dụ chồng bỏ vợ tấm cám mà theo gái giang hồ).
- Lục Ngũ: Ở vị cao nhưng nhu, ứng với Cửu Nhị ở vị thấp nhưng cương. (Ví dụ chồng tài hèn có vợ giỏi, nếu biết công mà thương yêu vợ thì tốt. Trái lại, nếu sợ vợ đến nỗi bị vợ áp chế thì xấu). Nghĩa là trong đạo Hằng cũng có tôn tri trật tự, không thể đảo lộn được.
- Thượng Lục: Ở cuối quẻ Chấn là động chi cực, ví như người trên không còn dựa vào người dưới nữa, táo động nên hung.
Ý nghĩa của quẻ Lôi Phong Hằng
Quẻ Lôi Phong Hằng cũng tương tự như quẻ Trạch Sơn Hàm ở hào Sơ - hào Tứ, hào Nhị - hào Ngũ, hào Tam Thượng có hào âm và hào dương chính ứng cùng nhau. Chỉ khác là quẻ Hàm lấy chính đính, hòa duyệt cảm ứng, còn quẻ Lôi Phong Hằng thì lấy khiêm nhường và chấn động để cảm ứng và trung thành với nhau. Có thể nói theo một cách khác thì quẻ Trạch Sơn Hàm có Dương của Cấn nặng hơn về cảm tình hơn là lý trí, còn Dương Chấn quẻ Hằng thì đè lên Âm Tốn nên lý trí có phần nặng hơn cảm tình. Do vậy quẻ Hằng không những cảm ứng mà còn giữ được cảm ứng đó bền lâu.
Quẻ Hằng nếu chưa thành hôn thì người con trai sẽ cầu hôn người con gái trong sự đính chính, chứ không xảy ra điều ngược lại. Còn nếu đã kết hôn, thành gia đạo thì dụng quẻ Hằng phu xướng phụ tùy, vợ chồng tôn trọng, yêu thương, gia đình được bền vững.
Hằng chính là chung thủy, một mực không thay đổi. Tượng của quẻ Hằng là Lôi Động Dĩ Phong tức là sấm động có gió thể hiện sự hòa hợp nam nữ, an ổn gia đạo, vận số vững vàng và làm ăn luôn được thịnh vượng.
Quẻ Lôi Phong Hằng tốt cho việc gì?
Quẻ Lôi Phong Hằng mang điềm tốt, thể hiện đạo trung thành với một cá nhân, lý tượng hoặc quy luật nhất định. Trong công danh sự nghiệp chỉ nên trung với chính nghĩa, chính sách nhân đạo thì tài lộc sẽ được vững bền, vị trí sẽ được nâng cao. Nếu là cương vị của người lãnh đạo thì phải tỏ rõ quan điểm, lý tượng, thoát ly lối nghĩ cá nhân ích kỷ càng sớm càng tốt. Ấy là điều triết lý Dịch dạy cho người dụng quẻ Hằng.
Các bậc thánh nhân xưa nhận định rằng quẻ Lôi Phong Hằng là đại diện tiêu biểu cho sự trường tồn, vĩnh cửu, các vì tinh tú trên bầu trời cao, bốn mùa xuân hạ thu đông trong năm khiến vạn vật tồn tại. Cùng với sự vận động của tự nhiên, đất trời, quẻ Hằng cũng là quẻ cảm ứng tình cảm rất tốt khiến tình duyên của đôi lứa luôn được ổn định yên bình, gia đạo an vui.
Tôi là Duy Tâm Phúc, hiện đang là Chuyên gia phong thủy, tử vi tại xemvanmenh.net,luôn say mê, gắn bó và tìm tòi, nghiên cứu về phong thủy hơn 10 năm qua. Để mang tới những nội dung mới mẻ và chất lượng nhất đến với đọc giả trong và ngoài nước
Chia sẻ link
Xem lá số tử vi theo ngày tháng năm sinh
Hãy nhập đầy đủ thông tin của bạn vào để có kết quả tốt nhất
Xem tử vi hàng ngày
Bài viết cùng danh mục
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Vị Tế - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 64
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Hỏa Ký Tế - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 63
- Giải mã ý nghĩa quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 62
- Giải mã ý nghĩa quẻ Phong Trạch Trung Phu - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 61
- Giải mã ý nghĩa quẻ Thủy Trạch Tiết - Đoán vận Hung Cát của quẻ số 60